Địa chỉ IP

Là địa chỉ có cấu trúc, được chia thành hai hoặc ba phần là : network_id & host_id  hoặc network_id & subnet_id & host_id.



1 - Tổng quan về địa chỉ IP :

Là địa chỉ có cấu trúc, được chia thành hai hoặc ba phần là : network_id & host_id  hoặc network_id & subnet_id & host_id.



Là một con số có kích thước 32 bit. Khi trình bày, người ta chia con số 32 bit này thành bốn phần, mỗi phần có kích thước 8 bit, gọi là octec hoặc byte. Các cách trình bày như sau :



- Kí pháp thập phân có dấu chấm (dotted-decimal notation).

Ví dụ : 172.16.30.56



- Kí pháp nhị phân.

Ví dụ : 10101100 00010000 00011110 00111000

- Kí pháp thập lục phân.



Ví dụ : AC 10 1E 38



Không gian địa chỉ IP (gồm 2 mũ 32 = 4.294.967296 địa chỉ) được chia thành nhiều lớp (Class) để dễ quản lý. Đó là các lớp A, B, C, D và E. Trong đó, các lớp A, B và C được triển khai để đặt cho các host trên mạng Internet, lớp D dùng cho các nhóm multicast, còn lớp E phục vụ cho mục đích nghiên cứu.



Địa chỉ IP còn được gọi là địa chỉ logical, trong khi địa chỉ MAC còn gọi là địa chỉ vật lý (hay địa chỉ physical).



2 - Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan :


- Network_id : là giá trị để xác định đường mạng. Trong số 32 bit dùng địa chỉ IP, sẽ có một số bit đầu tiên dùng để xác định network_id. Giá trị của các bit này được dùng để xác định đường mạng.



- Host_id : là giá trị để xác định host trong đường mạng. Trong số 32 bit dùng làm địa chỉ IP, sẽ có một số bit cuối cùng dùng để xác định host_id. Host_id chính là giá trị của các bit này.



- Địa chỉ host : là địa chỉ IP, có thể dùng để đặt cho các interface của các host. Hai host nằm thuộc cùng một mạng sẽ có network_id giống nhau và host_id khác nhau.



- Mạng (network) : một nhóm nhiều host kết nối trực tiếp với nhau. Giữa hai host bất kỳ không bị phân cách bởi một thiết bị player 3. Giữa mạng này với mạng khác phải kết nối với nhau bằng thiết bị player 3.



- Địa chỉ mạng (network address) : là địa chỉ IP dùng để đặt cho các mạng. Địa chỉ này không thể dùng để đặt một interface. Phần host_id của địa chỉ chỉ chứa các bit 0. Ví dụ : 172.29.0.0 là một địa chỉ mạng.



- Mạng con (subnet network) : là mạng có được khi một địa chỉ mạng (thuộc lớp A, B, C) được phân chia nhỏ hơn (để tận dụng số địa chỉ mạng được cấp phát). Địa chỉ mạng con được xác định dựa vào địa chỉ IP và mặt nạ mạng con (subnet mask) đi kèm (sẽ được đề cập rõ hơn trong phần sau).



- Địa chỉ broadcast : là địa chỉ IP được dùng để đại diện cho tất cả các host trong mạng. Phần host_id chỉ chứa các bit 1. Địa chỉ này cũng không thể dùng để đặt cho một host được. Ví dụ : 172.29255.255 là một địa chỉ broadcast.









Phép toán AND và OR trên các bit



Ví dụ minh họa :











Phép AND giữa địa chỉ IP 172.29.14.10 và mask 255.255.0.0




- Mặt nạ mạng (network mask) : là một con số dài 32 bit, là phương tiện giúp máy xác định được địa chỉ mạng của một địa chỉ IP (bằng cách AND giữa địa chỉ IP với mặt nạ mạng) để phục vụ cho công việc routing. Mặt nạ mạng cũng cho biết số bit nằm trong phần host_id. Được xây dựng theo cách bật các bit tương ứng với phần network_id (chuyển thành bit 1) và tắt các bit tương ứng với phần host_id (chuyển thành bit 0).



+ Mặt nạ mặc định của lớp A : sử dụng cho các địa chỉ lớp A khi không chia mạng con, mặt nạ có giá trị 255.0.0.0



+ Mặt nạ mặc định của lớp B : sử dụng cho các địa chỉ lớp B khi không chia mạng con, mặt nạ có giá trị 255.255.0.0



+ Mặt nạ mặc định của lớp C : sử dụng cho các địa chỉ lớp C khi không chia mạng con, mặt nạ có giá trị 255.255.255.0

This entry was posted on 01:40 and is filed under .Follow any comments here with the RSS 2.0 . You can leave a response so that we can know your suggestion.
0 Responses to "Địa chỉ IP"

Đăng nhận xét